Cách Hóa Giải MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU là gì? MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU ảnh hưởng đến gia đạo, sức khỏe của gia chủ như thế nào? Cách Hóa Giải MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU là gì? Hãy cùng Trầm Hương Mộc Thuỷ tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Mệnh Vô Chính Diệu là gì?

Vô Chính Diệu đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán thông tin từ các cung xung chiếu. Mệnh Vô Chính Diệu là một ngôi nhà không có chủ, không tính bản cung. Do đó, nó dễ bị ảnh hưởng bởi các chính tinh khác thông qua cung xung chiếu. Trong trường hợp không có chủ nhân, Vô Chính Diệu mong đợi người khác đến để chiếm lĩnh. Vì vậy, câu “Mệnh Vô Chính Diệu bất minh…” (không rõ ràng, hôm nay như thế này, mai có thể khác), nó sẵn lòng chấp nhận các chính tinh khác khi chúng thay đổi trong quá trình diễn biến thời gian. Ví dụ, khi có chính tinh Phá Quân trong Mệnh gặp khó khăn từ chính tinh Cự Môn, suy nghĩ của nó sẽ thay đổi, có thể dẫn đến mâu thuẫn. Tuy nhiên, Vô Chính Diệu gặp Cự Môn chỉ có mức độ mâu thuẫn tầm thường.
Vô Chính Diệu phải dựa vào cung xung chiếu để suy luận. Vì không có chính diệu nào tọa thủ tại bản cung, hai chính tinh này tự nhiên xâm phạm vào cung Mệnh (giống như ta đang ở trên một vòng tròn gọi là Thiên Bàn, cung xung chiếu đi qua tâm, chia vòng tròn thành hai nửa bằng nhau). Để dễ hiểu, những người có mệnh này như một tờ giấy dễ bị người khác viết lên. Nếu ta có chính tinh, sẽ có hai trường hợp phù hợp hoặc mâu thuẫn với chính tinh bên ngoài. Trong trường hợp này, khi không có chính tinh, chỉ có bàng tinh hướng dẫn và thích nghi với hoàn cảnh bên ngoài. Thậm chí cả việc Khổng Minh, Vô Chính Diệu bị Lưu Bị dẫn dắt cũng dễ hiểu. Ví dụ này rất dễ hiểu, Vô Chính Diệu khi có tam phương sẽ tốt hơn cả khi có chính tinh không tương hợp. Như nhóm Sát Phá Tham trong Mệnh, họ đã phải đối mặt với nhiều khó khăn để đạt được ý muốn của mình.
Hơn nữa, việc sử dụng ngũ hành để suy luận phù hợp với chính tinh nào trong Mệnh cũng là một phương pháp. Ngay cả khi có chính tinh, ta cũng phải suy luận theo ngũ hành. Mỗi sao đều có một nguyên tố riêng, không chỉ để đơn thuần chơi. Thật sai lầm khi sử dụng nguyên tố của một sao, cung để suy luận sao, cung với sao khác. Do đó, không chắc rằng có Tử Vi trong Mệnh sẽ đảm nhận trọng trách của Tử Vi.

Vô Chính Diệu có bao nhiêu trường hợp?

Có 24 trường hợp Vô Chính Diệu. Ta có thể tóm gọn như sau:

Tuần Triệt và Vô Chính Diệu

Các trường hợp của Mệnh và Vô Chính Diệu

Trong việc xem xét Mệnh có Tuần hay Triệt, phụ thuộc vào chính tinh trong bản cung có sự ưa thích với Tuần hay Triệt. Ví dụ, Tử Vi kỵ gặp các sao này, trong khi Tham Lang lại thích.
Chúng ta cần hiểu rõ các đặc tính của Tuần và Triệt. Ví dụ như Phòng Trừ, tuân thủ triệt để, giáo dục, hiểu biết, tiếp thu và loại trừ… Do đó, khi Mệnh vô chính diệu, ta nên áp dụng Tuần hoặc Triệt ngay trong bản cung để tiếp thu và loại trừ. Khi Vô Chính Diện có Cự Cơ Xung thì lúc đó Tuần và Triệt là không cần thiết. Cung Phúc Đức vô chính diệu cũng kỵ Triệt vì không thể loại trừ được. Có câu: “Phúc Vô Chính Diệu tu cần KHÔNG tú (Tuần). Kỵ ngộ Triệt tinh”.
Nó không còn là Vô Chính Diệu nữa mà sẽ bị ảnh hưởng bởi Tuần và Triệt vì Tuần và Triệt cũng là sao. Sức mạnh của chúng chế ngự được hai cung. Nếu không có hai sao này, thì chắc chắn là Vô Chính Diệu. Vô Chính Diệu có cả hai sao là may mắn, nhưng khi có chính tinh tốt xung chiếu, lại kỵ Tuần và Triệt, thì điều đó là một điều đáng tiếc. Tuy nhiên, dẫu sao chúng ta vẫn gọi chung là Vô Chính Diệu.
Nếu cả Mệnh và Thân đều Vô Chính diệu, thì:
A. Mệnh Triệt Thân Tuần.
B. Mệnh Tuần Thân Triệt.
C. Mệnh (Tuần hoặc Triệt) Thân có chính tinh.
D. Mệnh Vô Chính Diệu không có Tuần hoặc Triệt. Thân cũng Vô Chính Diệu.
Cả hai trường hợp đều Vô Chính Diệu, tuy nhiên trường hợp A đỡ hơn vì thân không thể Vô chính Diệu mà chỉ có Mệnh Vô Chính Diệu thôi. (vì nó là thân xác, thân phận… Triệt đi dễ trở thành phế nhân…).
Vì vậy, có câu:
“Mệnh Triệt, Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh. Vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.” Tuổi càng cao càng dễ thành công.
Trường hợp B có thể đáng chú ý hơn, nhưng chưa biết số phận sẽ đi về đâu.
Trường hợp C là khi Mệnh Vô Chính Diệu có Tuần hoặc Triệt. Cung an Thân có Chính tinh, đánh giá theo Chính tinh đó tốt hay xấu phụ thuộc vào đắc hãm. Đừng quên rằng cung an Thân quan trọng hơn cung Mệnh. Có câu “Mệnh hảo bất như Thân hảo. Thân hảo bất như Hạn hảo” nghĩa là  Thân tốt là nhất, Hạn tốt là nhất. Mệnh chỉ là ý chí mà thôi. Thân cần sự khỏe mạnh và xinh đẹp.
Trường hợp D phải coi là xấu. Vì yếu tố phòng trừ không tồn tại.
Tiếp theo là Mệnh Vô Chính Diệu nhưng không có Tuần hoặc Triệt. Xem chi tiết ở bên dưới.
Vô Chính Diệu nhưng không có Tuần hoặc Triệt:
Lại có Hung Tinh tọa thủ, chúng ta gọi là Hung tinh độc thủ. Có Cát tinh, chúng ta gọi Cát tinh tọa thủ. Ví dụ một số loại Vô Chính Diệu: Kình Dương độc thủ, Thiên Hình độc thủ, Văn Xương độc thủ, trường hợp xuất hiện cả hai thì chính là Xương Khúc tọa thủ. Khi kết hợp với chính tinh bên ngoài để luận đoán, điều quan trọng là có phù hợp hay không.
Vô Chính Diệu lại không có bộ Phòng Trừ tọa thủ trong bản cung, chúng ta đánh giá chung là xấu, không an toàn. Chư a chắc chắn đã xấu, ví dụ, nếu có Tử Vi xung bên trong, chúng ta có Triệt ông Tử Vi không dám vào giúp đỡ. Như vậy, khó tìm ra một công thức chung, mẫu số chung cho các trường hợp Vô Chính Diệu.
 

Mệnh Vô Chính Diệu Yểu không?

Mệnh Vô Chính Diệu không thể đơn giản chỉ là việc không có tính chất xấu hay không có ảnh hưởng xấu. Vô Chính Diệu phải có chính tinh để tác động, tuy nhiên không phỉa lúc nào chính tinh cũng và vô chính diện cũng là một sự kết hợp hoàn hảo. Ví như chính tinh Hỏa nhưng lại mệnh Thủy. Điều này có thể tạo ra tình trạng xấu đối với Mệnh VCD, khiến nó trở nên yếu đuối.
Mệnh VCD có thể rất yểu, vì nó liên quan đến sự kết hợp của các yếu tố trong lá số. Ví dụ, khi Mệnh VCD gặp sao Thân, cũng là Mệnh VCD, điều này tạo ra một tình huống dễ bị yểu.
Mệnh VCD dựa vào sự kết hợp với các chính tinh bên ngoài, và tác động mạnh nhất là khi có hiện tượng “NHẬT NGUYỆT hội chiếu”. Tuy nhiên, khi cả hai chính tinh này đều gặp phá cách TUẦN TRIỆT, tình huống trở nên quá mờ ám và khó đoán. Điều này cũng là một nguyên nhân gây yểu.
Mệnh VCD cũng có sự tác động của Sát tinh. Điều này cũng góp phần làm tăng tính yểu.
Do đó, câu nói “Mệnh VCD không yểu cũng hình thương” không phải là một câu nói quá đáng. Để tăng cường sức sống cho Mệnh VCD, người ta cho rằng:
“Mệnh VCD nhị tinh diên sinh”
Đây là vấn đề liên quan tới việc thay đổi họ tên và để tăng tuổi thọ. Khi thay đổi tên và họ, cái tên và danh tính trước đó đã chết, nhưng bản thân không chết. Mặc dù chưa có tính xác thực của khoa học về việc thay đổi tên họ sẽ thay đổi vận mạng của một người nhưng  người Do Thái đã áp dụng cách này để bảo toàn mạng sống khi bị quân Đức bám giết. Bạn có thể có nhiều thẻ thông hành nếu bạn là Bin Laden hoặc tương tự. Có nhiều trường hợp người ta còn muốn lược bỏ đi tên để sống sót. Vì thế, việc thay đổi tên họ một phần sẽ có ảnh hưởng đến cuộc đời của một người. Bạn có đồng ý không?
Ngoài ra, nhìn vào các biệt danh, có những cái khiến người ta nghe thôi cũng đã thấy bệnh tật. Thay đổi bản sắc cá nhân và các tên gọi húy là điều quan trọng.
Các nhà văn không bị ép buộc bởi ai, chỉ có tình hình kinh tế ép buộc. Đôi khi, họ thay đổi tên và họ và chuyển sang viết dưới dạng bút danh, như “mì ăn liền,” “bồi bút,” “khêu dâm”…
Trong quá khứ, khi có mối liên hệ với vua, người ta buộc phải thay đổi danh tính. Nếu người cha của nhà văn có tên trùng với tên của Vua phải lập tức đổi ngay để bảo toàn tính mạnh. Người cha của nhà văn cũng là người có Mệnh Vô Chính Diệu.
Mệnh Vô Chính Diệu có một số yếu tố độc thủ, như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố này đều tốt, cần xem xét xem chúng có phù hợp và có đem lại may mắn không. Đặc biệt, Kình Dương không phải lúc nào cũng là hung tinh.
Mệnh Vô Chính Diệu còn có Địa Kiếp, cũng là một yếu tố độc thủ. Ví dụ, câu:
“Địa Kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân. Tham Lang độc cư đa hư thiểu thật.”
Mệnh Vô Chính Diệu cũng có Mệnh Không Thân Kiếp.
“Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao. Vô Chính Diệu thiểu học đa thành.”
Đây là một trường hợp hiếm, chỉ xảy ra trong tháng 10 và yêu cầu sự kết hợp của Song Hao và Vô Chính Diệu. Việc học ít và thành công nhiều. Người viết chưa gặp trường hợp này nên không dám đưa ra kết luận. Song Hao chỉ đạt yêu cầu khi tuổi là Đinh, Kỷ, Quý.

Cách Hóa Giải MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

Xem xét các cung nhược trước để củng cố mệnh. Có 6 cung có thể xem là nhược tại Mệnh, bao gồm Tật, Nô, Điền, Phụ, Huynh, và Tử. Dù chúng là các cung không được coi trọng trong lá số, nhưng chúng có vai trò quan trọng với Mệnh vô chính diệu. Tất nhiên khi có 6 cung cường thì 6 cung nhược phải có chỗ đứng để tạo ra sự cân bằng trong âm dương. Không có gì là thừa, không có gì là kém ý nghĩa trên cả tổng thể 12 cung. Một trong những ý nghĩa của việc sử dụng 6 cung nhược đó là giải quyết Mệnh vô chính diệu. Cách đơn giản là hướng dẫn Tuần Triệt vào Mệnh, có thể mường tượng như việc trám bê tông vào móng để xây nhà chắc chăn hơn vậy thôi.

Động cung Tật không chỉ đề cập đến bệnh tật nặng nề, mà nó liên quan đến việc rèn luyện sức khỏe và thể lực. Bằng cách tập thể dục đều đặn và tập trung vào các môn có tác động tích cực đến tinh thần như Yoga và 5 thức Tây Tạng, bạn có thể kích hoạt cung Tật. Trong số đó, 5 thức Tây Tạng là phương pháp rất hiệu quả và hữu ích, mang lại hiệu quả lớn mặc dù đơn giản. Hãy xem việc rèn luyện cơ thể như việc đặt áp lực lên Mệnh vô chính diệu, giúp nó trở nên mạnh mẽ hơn. Trên thực tế, những người vô chính diệu đã từng tham gia quân đội hoặc trải qua quá trình rèn luyện thể lực thường có lợi rất lớn, vì điều này đẩy áp lực lên Mệnh.

Động cung Nô liên quan đến việc xây dựng mối quan hệ xã hội tốt, luôn hiểu rằng lợi ích của người khác cũng là lợi ích của chính mình. Một thắc mắc vẫn còn mơ hồ đó là tại sao Vô chính diệu lại không thể đứng tên hay đứng đầu mà chỉ ở phía sau hỗ trợ? Đó chính là việc động cung Nô, khi ta đứng sau lưng người khác, có nghĩa là ta đang đóng vai trò hỗ trợ để người khác đứng đầu. Nếu Cung Nô có hoạt động tốt và tạo ra thành tựu thì sẽ khích hoạt ý chí làm việc của Mệnh vô chính diện, vì mệnh này thường hay ganh ghét đố kị với người hơn mình.

Động cung Điền là một yếu tố quan trọng trong phong thủy, mà chúng ta nên xem xét. Đọn dẹp nhà cửa thường xuyên vừa manng lại không khí tươi mới, sạch sẽ mà còn tạo ra được răng lượng tích cực với Mệnh. Cung Điền có sức mạnh không thể xem nhẹ trong phong thủy. Loại bỏ các vật dụng không cần thiết trong nhà để tránh tạo ra các năng lượng cũ kĩ, tiêu cực. Hãy tìm hiểu về phong thủy huyền không, đó có sức mạnh vượt trội hơn so với các lý thuyết Bát trạch và các cung phi vớ vẩn. Đọc các cuốn sách dịch của Lý Cư Minh và nhà phong thủy nổi tiếng Đài Cảng. Ông ta có tinh thần rất cao quý và ông nói rằng: “Nếu bạn học phong thủy chỉ vì lợi ích cá nhân mà không mang lại lợi ích cho người khác, thì hãy ngừng học. Những gì hoạc vừa lợi mình, lợi người lợi chúng sanh thì mới đáng để được học và truyền bá.
Đối với cung Phụ, chúng ta không thể can thiệp trực tiếp. Khi Mệnh vô chính diệu tác động vào cung Phụ mẫu, hãy nhớ rằng càng xa gia đình thì càng tốt, vì Tuần Triệt đòi hỏi sự tách biệt. Có thể là đi học, làm việc, miễn là có sự xa cách gia đình. Một điều khác là nếu bố mẹ làm việc vất vả hoặc có anh em năng động, thành công, tự nhiên đã tạo áp lực tích cực lên Mệnh.
Tương tự, động cung Huynh cũng yêu cầu chúng ta xa cách anh em. Nếu anh em có được thành công thì đây cũng chính là điểm mấu chốt giúp tác động ý chí lên cũng Mệnh.
Động cung Tử tức khá phức tạp, vì yêu cầu chúng ta có con. Có một tục ngữ Trung Quốc nói: “Có con vạn sự đủ”, khi Mệnh vô chính diệu tác động vào cung Tử tức, tình hình sẽ cải thiện hơn rất nhiều. Ngoài ra, cung Tử tức còn liên quan đến các hoạt động tình dục – nếu hoạt động điều độ và thương xuyên có thể mang lại kết quả tốt cho thể chất lẫn tinh thần. Cung Tử tức cũng đòi hỏi chúng ta động khi làm việc trong các ngành liên quan đến trẻ em, các thế hệ kế tiếp, vì chúng ta đứng ở vai trò phụ huynh và ông bà…
Đó là một cách sử dụng cung lục hại để giải quyết Mệnh vô chính diệu, tuy nhiên, không phải lúc nào cũng áp dụng được. Chẳng hạn, khi không thể xa gia đình, xa anh em, hoặc chưa có con, không nên làm những việc mơ hồ và phá phách trong nhà!
Cách tiếp theo, luôn có thể áp dụng, đó là sử dụng cung Di để giải quyết Mệnh vô chính diệu.
Để hiểu tại sao cung Di có thể giải quyết Mệnh vô chính diệu, ta có thể đọc lại các tài liệu kinh điển. Được viết rằng Mệnh vô chính diệu thì “xem chính tinh xung chiếu như chính tinh tọa thủ”, câu này có vẻ đơn giản nhưng không đúng. Xung chiếu chỉ là xung chiếu, không thể coi như là tọa thủ. Tuy nhiên, câu đó ẩn chứa một lý thuyết sâu sắc, ý nghĩa thực sự của nó là sử dụng cung xung chiếu, trong đó tập trung vào sao chính. Vì sao phải là sao chính? Bởi vì sao phải nằm trong cung. Quan trọng là cách dùng cung như thế nào để các sao trong cung có bước tiến  triển, hoạt động tốt hơn từ đó tạo sự cân bằng cho vô chính diệu chứ không phải sử dụng sao chính xung chiếu như tọa thủ. Sử dụng cung đối để giải quyết vô chính diệu là hợp lý vì Tuần Triệt không ổn định và vô chính diệu cũng như thế mà thôi.. Mệnh và Di là một cặp không thể tách rời, cung Di không chỉ là xã hội khách quan mà chính là xã hội đối với chúng ta. Nghĩa là tương tác của mỗi người là khác nhau khi có cung Di khác nhau mặc dù họ sống trong cùng môi trường.

Mệnh và Di có thể được ví như một cặp cân và quả cân. Mệnh có chính tinh giống như cái cân có tay đòn dài, chỉ cần quả cân (tức cung Di) nhỏ nhỏ là đã áp dụng và cân bằng được. Mệnh vô chính diệu như cán cân có tay đòn quá ngắn, rất khó để áp dụng (vì vậy khó có kết quả tốt). Vì vậy, cần phải sử dụng quả cân (cung Di) nặng để tạo ra sự cân bằng. Động cung Di tức là cung Di hoạt động sẽ giải quyết được Mệnh Vô chính diệu, giống khi giải quyết Tuần Triệt. Chỉ cần đưa ra một ví dụ cụ thể về một người quen có Mệnh vô chính diệu, cung Di có Nhật sáng nhưng bị Triệt. Theo sách, đó là tình huống phá vỡ nặng nề. Tuy nhiên, người đó đã tình cờ giải quyết một cách rất hợp lý.Người đó đã sử dụng mệnh của mình để giải quyết triệt trong cung Di bằng cách phát huy nội lực, cố gắng học tập tốt và thi đỗ đại học. Mặc dù không ai tin rằng họ có thể đỗ, nhưng họ vẫn không ngừng cố gắng. Việc đi học đại học xa bố mẹ đã tạo ra áp lực tuần triệt lên mệnh, nhưng điều này lại là một lợi thế. Sau khi tốt nghiệp, họ được giữ lại làm giảng viên và sau đó được cử đi học tiến sĩ ở nước ngoài với học bổng toàn phần.

Điều này cho thấy người đó đã sử dụng mệnh của mình, dù không có gì đặc biệt, để áp dụng nỗ lực âm thầm và làm cho mệnh hoạt động tối đa để giải quyết triệt trong cung Di. Khi cung Di được mở ra, nó lại tác động trở lại, mang lại sự thành công hoàn hảo cho người đó

Trầm Hương Mộc Thủy

Trầm Hương Mộc Thủy là đơn vị sản xuất và cung ứng các sản phẩm có nguồn gốc từ Trầm Hương. Chúng tôi có cơ hội được sinh ra và lớn lên ở nơi gọi là “Thủ đô Phật Giáo” – một tôn giáo có bề dày Thiền định bắt đầu từ khoảng thế kỷ 6 TCN. Chính vì thế, Trầm hương Mộc Thủy không chỉ là nơi giúp bạn yên tâm về chất lượng sản phẩm, mà chúng tôi còn là cầu nối giúp bạn về lại nơi bình yên nhất trong tâm hồn.




    Trầm Hương Mộc Thủy

    Quý Khách Hàng có nhu cầu phân phối sản phẩm Trầm Hương Mộc Thủy vui lòng đọc điều khoản và liên hệ 👉Tại Đây

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.